- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2019 tăng 10,41%
-
19/12/2019
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 11/2019 đạt 316 triệu USD, tăng 4,51% so với tháng trước đó và tăng 5,21% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 3,3 tỉ USD, tăng 10,41% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 11/2019 đạt hơn 125 triệu USD, chiếm 39,8% trong tổng kim ngạch, tăng 3,04% so với tháng trước và tăng 12,48% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 11 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,4 tỉ USD, tăng 21,35% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 37 triệu USD, tăng 14,9% so với tháng trước đó và tăng 4,76% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 11 tháng đầu năm 2019 lên 371 triệu USD, tăng 9,75% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 24 triệu USD, tăng 5,19% so với tháng trước đó song giảm 4,87% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 20 triệu USD, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch, tăng 17,64% so với tháng trước đó song giảm 0,22% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 175 triệu USD, tăng 13,51% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 11 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Nauy tăng 59,68% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 5,1 triệu USD, tiếp theo là Malaysia tăng 43,52% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 15,4 triệu USD; Brazil tăng 35,83% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 13 triệu USD, sau cùng Thụy Điển là tăng 32,4% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 22,9 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2,9 triệu USD, giảm 46,29% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 32 triệu USD, giảm 35,72% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 6,6 triệu USD, giảm 11,98% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 10,2 triệu USD, giảm 10,73% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 11 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T11/2019
|
So với T10/2019 (%)
|
11T/2019
|
So với 11T/2018 (%)
|
Tổng cộng
|
316.317.967
|
4,51
|
3.388.297.937
|
10,41
|
Anh
|
11.108.594
|
13,88
|
94.782.564
|
8,58
|
Ba Lan
|
656.588
|
48,94
|
9.708.331
|
-0,08
|
Bỉ
|
13.662.760
|
58,46
|
106.376.154
|
3,13
|
Brazil
|
1.518.914
|
-11,52
|
13.079.250
|
35,83
|
UAE
|
1.239.619
|
-54,50
|
21.268.428
|
1,23
|
Canada
|
6.295.546
|
-7,29
|
69.285.058
|
11,67
|
Đài Loan (TQ)
|
1.882.978
|
15,78
|
17.310.203
|
26,39
|
Đan Mạch
|
1.035.091
|
116,20
|
6.630.898
|
-11,98
|
Đức
|
20.722.276
|
17,64
|
175.738.586
|
13,51
|
Hà Lan
|
24.590.334
|
5,19
|
265.829.104
|
-5,79
|
Hàn Quốc
|
11.907.078
|
32,57
|
125.360.998
|
4,44
|
Hoa Kỳ
|
125.900.483
|
3,04
|
1.448.352.556
|
21,35
|
Hồng Kông
|
7.819.764
|
15,04
|
81.274.792
|
14,07
|
Italia
|
5.688.316
|
-20,12
|
61.500.610
|
15,97
|
Malaysia
|
1.336.815
|
-2,95
|
15.467.146
|
43,52
|
Mêhicô
|
991.203
|
-41,50
|
12.482.653
|
14,40
|
Nauy
|
190.986
|
172,35
|
5.125.496
|
59,68
|
Nga
|
952.039
|
-41,61
|
13.768.330
|
-8,58
|
Nhật Bản
|
37.018.719
|
14,90
|
371.077.147
|
9,75
|
Australia
|
4.184.541
|
33,60
|
32.635.559
|
-35,72
|
Pháp
|
9.664.897
|
17,32
|
104.066.816
|
7,37
|
Séc
|
358.531
|
170,55
|
2.960.001
|
-46,29
|
Singapore
|
1.724.362
|
-3,20
|
14.527.590
|
2,43
|
Tây Ban Nha
|
2.502.982
|
31,18
|
23.998.943
|
1,98
|
Thái Lan
|
1.024.238
|
30,59
|
10.203.067
|
-10,73
|
Thụy Điển
|
1.484.493
|
-33,20
|
22.906.618
|
32,40
|
Thụy Sĩ
|
491.748
|
-34,71
|
5.609.616
|
11,27
|
Trung Quốc
|
9.685.228
|
-36,02
|
141.226.295
|
-5,27
|
Nguồn: Lefaso.org.vn